Ngoài những chứng chỉ tiếng Anh như TOEIC, TOELF, SAT..thì chứng chỉ tiếng Anh IELTS là một trong những chứng chỉ quan trọng, đem lại cho bạn nhiều lợi ích. Vật IELTS là gì? Tại sao đi du học hay đi làm, định cư ở nước ngoài lại cần? Hôm nay du học Newvision sẽ chia sẻ với bạn tất cả những điều cần biết về IELTS, bạn hãy theo dõi nhé!
>> Bí quyết thành công với speaking IELTS
>> 11 đề thi test IELTS hay nhất
>> 8 bí quyết thành công với reading IELTS
1. IELTS là gì
Khái niệm về IELTS:
IELTS (viết tắt của cụm từ International English Language Testing System tạm dịch: hệ thống kiểm tra tiếng Anh quốc tế) là một trong những kỳ thi quốc tế nhằm đánh giá khả năng dùng tiếng Anh của các thí sinh với mục đích định cư, làm việc tại các quốc gia nói tiếng Anh như ngôn ngữ chính, đi du học.
IELTS là những bài kiểm tra thông qua bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của các thí sinh.
Những điều cần biết về luyện thi IELTS
IELTS được triển khai từ năm 1989 dưới sự điều hành của ba tổ chức gồm Hội đồng Anh ( tên tiếng Anh là British Council), Đại học Cambridge (tên tiếng Anh là University of Cambridge ESOL) và tổ chức giáo dục IDP của Úc.
Kết quả của bài thi IELTS có hiệu lực trong vòng hai năm.
Hiện nay, có hơn 500 trung tâm tổ chức thi IELTS tại hơn 120 quốc gia trên toàn thế giới, với hơn 1.000.000 thí sinh dự thi hàng năm. Bởi vậy, IELTS là kỳ thi tiếng Anh theo tiêu chuẩn quốc tế, uy tín nhất trong các kỳ thi tiếng Anh khác và là điều kiện bắt buộc khi tìm việc, đi du học và nhập cư tại các quốc gia nói tiếng Anh.
Trên toàn thế giới, có hơn 6.000 trường đại học và các tổ chức giáo dục ( các trường đại học lớn tại Mỹ, Canada, Úc, Anh, New Zealand…) chấp nhận IELTS.
Hội đồng Anh và IDP là 2 Trung tâm tổ chức kỳ thi IELTS và chịu trách nhiệm quảng bá tại Việt Nam.
Các hình thức thi IELTS:
Luyện thi IELTS
Bài thi IELTS gồm 2 hình thức: Đào tạo chung (tên tiếng Anh là General Training) và Học thuật
(tên tiếng Anh là Academic):
- Hình thức Đào tạo chung (General Training)
Hình thức Đào tạo chung hay còn gọi là hình thức không học thuật: Hình thức thi này tập trung phát triển các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh cơ bản được sử dụng hàng ngày và dùng để học tập trong tất cả các lĩnh vực.
Đào tạo chung phù hợp với những bạn sang các quốc gia nói tiếng Anh (Mỹ, Úc, Canada) như ngôn ngữ chính để hoàn thành chương trình Trung học, tìm việc làm, học nghề, tham gia các khóa học không thuộc bậc đại học hoặc định cư.
- Hình thức học thuật (tên tiếng Anh Academic)
Hình thức này nhằm đánh giá, kiểm tra khả năng sử dụng tiếng Anh của các bạn với mục đích học tập hoặc nghiên cứu bằng tiếng Anh sau đại học và bậc đại học đã được hay chưa. Từ đó, dựa trên kết quả của kỳ thi IELTS này mà bạn có thể được nhận vào các trường đại học hoặc chương trình đào tạo sau đại học tại những trường trên khắp các nước nói tiếng Anh là ngôn ngữ chính (Mỹ, Anh, Canada, Úc, Nam Phi).
Hình thức học thuật phù hợp với những bạn có nhu cầu đi du học ở bậc đại học, sau đại học hoặc học viện.
2. Cấu trúc và thang điểm đề thi IELTS
Những điều cần biết về luyện thi IELTS
2.1. Cấu trúc bài thi IELTS
Bài thi IELTS đánh giá toàn diện gồm có bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết. Hai kỹ năng Nghe và Nói thi giống nhau với tất cả các thí sinh. Riêng hai kỹ năng Đọc và Viết, sẽ có sự khác nhau trong đề thi IELTS tùy vào từng hình thức bài thi mà bạn lựa chọn ( Dạng học thuật hay đào tạo chung).
Bài thi Nghe (IELTS Listening)
Bài thi Nghe IELTS được chia làm bốn phần khác nhau với 40 câu hỏi. Độ khó của các câu sẽ tăng dần và các bạn sẽ được nghe tất cả các câu hỏi, chỉ một lần duy nhất. Tuy nhiên, các bạn có thời gian để đọc hết các câu hỏi và chuẩn bị trả lời.
Trong bài thi nghe IELTS sẽ có nhiều dạng khác nhau như cuộc đàm thoại của hai hoặc nhiều người hay thông tin từ một người. Các bạn sẽ nghe nhiều giọng phát âm từ nhiều quốc gia khác nhau.
Cấu trúc bài thi ielts
Bài thi Nghe này dựa trên 4 phần chính (số câu hỏi không được chia đêu giữa các chủ đề), được nghe một lần và những đoạn nghỉ được ghi kèm trong băng hoặc đĩa. Và các bạn sẽ có thời gian khoản 10 phút để ghi lại kết quả vào phiếu trả lời câu hỏi.
- Phần 1: Xoay quanh các tình huống đời thường diễn ra hàng ngày (thuê nhà, nhập học, đăng ký hoạt động), thường là một cuộc nói chuyện có hỏi đáp, nói nhiều hơn sẽ là người đáp.
- Phần 2: Các tình huống hướng dẫn và giới thiệu một chủ đề quen thuộc (triển lãm, chương trình ca nhạc, trường học, khu du lịch…), thường do một người nói.
- Phần 3: Thường là những cuộc đối thoại giữa ít nhất hai người, mang tính chất học thuật hơn (xoay quanh các chủ đề khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học).
- Phần 4: Thường nói về một chủ đề học thuật qua một bài thuyết trình, do một người nói và sử dụng nhiều từ ngữ mang tính chất học thuật.
Bài thi Nói (IELTS Speaking)
Bài thi nói trong IELTS
Bạn sẽ trò chuyện trực tiếp với giám khảo. Để có thể vượt qua phần này các bạn cần trả lời lưu loát các câu hỏi, thông thạo các chủ đề và khả năng giao tiếp với giàm khảo. Từ vựng, ngữ pháp, lưu loát và phát âm là bốn yếu tố để giám khảo đánh giá trình độ tiếng Anh của bạn. Thường bài thi này sẽ chia ra làm ba phần:
- Phần 1: Tìm câu trả lời cho những câu hỏi xoay quanh các chủ đề như quê hương, gia đình, sở thích…
- Phần 2: Bạn sẽ phải mô tả một sự việc, hiện tượng có liên quan đến bạn và kèm theo bốn gợi ý, giúp bạn phát triển ý. Kết thúc phần mô tả đó, người hỏi có thể hỏi thêm từ một đến hai câu hỏi.
- Phần 3: Các câu hỏi mà người hỏi đưa ra cho bạn sẽ có liên quan đến các sự việc, hiện tượng bạn vừa trình bày ở trên. Một chủ đề của câu hỏi ở phẩn này thương là: bàn luận, (discuss), so sánh (compare), dự đoán (speculate), phân tích (analyse), giải thích (explain), ý kiến (evalute).
Bài thi Đọc (IELTS Reading)
- Đối với dạng học thuật (Academic)
Bài thi thường có ba phần và phần trả lời câu hỏi. Mỗi phần thường là một đoạn văn với khoảng 1500 từ, các câu hỏi đều được chia đều.
Các đề tài trong phần thi này thường được trích dẫn từ sách, tạp chí, báo hay tập san, những đề tài này thường không mang tính chất chuyên môn. Thông thường mỗi bài thi sẽ có một đề tài để thảo luận.
- Đối với dạng đào tạo chung (Không học thuật- General Training)
Bài thì này thường xoay quanh các đề tài liên quan đến các tình huống hàng ngày ở các quốc gia nói tiếng Anh. Chúng được trích dẫn từ tạp chí, sách, báo, mẫu quảng cáo, các hướng dẫn sử dụng dựa vào đó để đánh giá khả năng hiểu và xử lý thông tin của từng bạn thí sinh. Các đề tài trong bài thi thường là đoạn văn mô tả.
Bài thi Viết (IELTS Writing)
Bài viết trong cấu trúc đề thi ielts
Đối với dạng học thuật (Academic)
Gồm 2 phần:
- Phần 1: Bạn mô tả, giải thích các số liệu, dữ liệu trên biểu đồ, một quá trình, một hiện tường được diễn giải dạng hình vẽ bằng một bài báo cáo khoảng 150 từ.
- Phần 2: Bạn được yêu cầu viết một bài luận khoảng 250 từ nhằm đưa ra những nhận định hay chính kiến về một ý kiến hoặc vấn đề nào đó. Bạn nên đưa ra những ví dụ cụ thể để có thể hỗ trợ cho nhận định của bản thân.
Đối với dạng đào tạo chung (Không học thuật – General Training)
Gồm 2 phần:
- Phần 1: Bạn thường được yêu cầu viết một bức thư khoảng 150 từ để hỏi thông itn hay giải thích về một tình huống nào đó trong cuộc sống.
- Phần 2: Bạn đưa ra quan điểm của mình về một sự việc hay vấn đề nào đó thông qua một bài tiểu luận khoảng 250 từ. Để có thể đạt kết quả cao, bạn nên đưa thêm ví dụ hoặc tình huống cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.
2.2. Thang điểm và cách tính điểm bài thi IELTS
- Thang điểm bài thi IELTS
Thang điểm IELTS được tính theo thang điểm 10, tức là từ 1 đến 9. Trên bảng điểm IELTS của từng bạn thí sinh sẽ có điểm cho từng kỹ năng thi. Phần tổng điểm của bài thi IELTS sẽ được tính dựa trên điểm trung bình cộng điểm của bốn kỹ năng.
Các điểm của mỗi phần kỹ năng đều được làm tròn theo quy ước chung: Với điểm trung bình cộng của bốn kỹ năng có số lẻ là .25 thì sẽ được làm tròn lên thành .5, còn nếu là .75 thì được làm tròn thành 1.0.
Ví dụ:
Bạn Lan có số điểm thi IELTS như sau: 7.0 (nói), 6.0 (nghe), 5.5 (đọc), 6.0 (viết). Điểm trung bình cộng của Lan sẽ là 6.0 (24.5: 4= 6.125 làm tròn xuống 6.0).
Tương tự cách tính điểm như trên, bạn Tùng có số điểm là: 7.0 (nghe), 6.5 (đọc), 7.5 (nói), 6.5 (viết). Vậy điểm trung bình cộng của Tùng sẽ là 7.0 (27.5 : 4= 6.875 làm tròn lên 7.0).
- Cách tính điểm cho bài thi Nghe và Đọc trong IELTS
Trong phần thi này có 40 câu, mỗi câu đúng bạn sẽ được 1 điểm. Số điểm tối đa có thể đạt được trong phần thi này là 40 cho từng bài thi. Dựa trên thang điểm từ 1 đến 9 theo số câu trả lời đúng.
Do mỗi bài thi đều có sự chênh lệch nhỏ về độ khó nên sẽ có thang điểm chuyển đổi theo từng bài thi. Nó lý giải vì sao mà cùng điểm 6 những lại chênh lệch về số câu trả lời đúng đối với từng bài thi khác nhau.
Dựa vào bảng điểm IELTS dưới đây các bạn sẽ hiểu thêm về cách chuyển đổi điểm của từng thí sinh theo các cấp độ khác nhau của bài thi và cách chuyển đổi từ số câu trả lời đúng thành điểm cuối cùng của bài thi.
Bài Nghe | Bài Đọc học thuật (AC) | Bài Đọc phổ thông (GT) | |||
Điểm | Câu đúng/40 câu | Điểm | Câu đúng/40 câu | Điểm | Câu đúng/40 câu |
5 | 16 | 5 | 15 | 4 | 15 |
6 | 23 | 6 | 23 | 5 | 23 |
7 | 30 | 7 | 30 | 6 | 30 |
8 | 35 | 8 | 35 | 7 | 34 |
Ký hiệu AC giành là cách tính điểm cho bài thi dạng học thuật, còn ký hiệu GT là cách tính điểm cho bài thi dạng đào tạo chung. Phần lớn đề thi dạng học thuật sẽ có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Bởi vậy, cùng một điểm số nhưng số câu trả lời đúng của dạng đào tạo chung (GT) yêu cầu phải nhiều hơn dạng học thuật (AC).
- Cách tính điểm cho bài thi viết và nói
Giám khảo sẽ dựa vào bảng mô tả chi tiết theo thang điểm từ 1 đến 9 để chấm điểm cho từng bạn thí sinh trong bài thi viết và nói.
– Đối với bài thi viết: Giám khảo sẽ cho điểm từng phần, số điểm từng phần như nhau, dựa trên một số đánh giá sau:
- Mức độ hoàn thành yêu cầu bài thi
- Sự kết nối- gắn kết giữa các câu, đoạn văn
- Vốn từ vựng
- Ngữ pháp
– Đối với bài thi nói: Các giám khảo sẽ cho điểm từng phần, số điểm mỗi phần là như nhau, dựa trên những đánh giá sau:
- Sự lưu loát, tính gắn kết của bài nói
- Vốn từ vựng
- Ngữ pháp
- Cách phát âm
– Thang điểm IELTS
Kỳ thi IELTS không có khái niệm đậu hoặc rớt. Thay vào đó bạn sẽ nhận được kết quả và trên đó thể hiện thang điểm từ 1 đến 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ điểm tổng và điểm trung bình cho từng phần thi.
Bạn cần xem yêu cầu của trường mình định đăng ký du học để có thể đặt mục tiêu phấn đấu. Vì mỗi trường sẽ yêu cầu số điểm IELTS khác nhau, thường các trường yêu cầu điểm IELTS 6.0 hoặc 6.5 đối với chương trình đại học.
3. Thời gian thi IELTS
Những điều cần biết về luyện thi IELTS
Các kỳ thi IELTS thường được tổ chức từ 3 đến 4 lần/tháng tại các thành phố lớn của Việt Nam (Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh).
Bài thi IELTS thường kéo dài trong khoảng 174 phút, mỗi kỹ năng lại có thời gian thi khacsnhau.
Được chia ra làm các bài thi với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Thời gian cho bài thi nghe
Bài thi nghe thường có bốn phần, kéo dài trong 40 phút, các câu hỏi sẽ tăng dần độ khó.
Trong đó, bạn sẽ được nghe tất cả các câu hỏi trong 30 phút, và 10 phút để điền vào phiếu trả lời câu hỏi và phiếu đáp án.
Thời gian cho bài thi đọc
Bài thi đọc trong IELTS kéo dài trong vòng 60 phút với 40 câu hỏi.
Thời gian cho bài thi nói
Bài thi nói trong IELTS sẽ diễn ra khoảng 11 đến 14 phút, tùy vào độ khó của từng bài.
Thời gian cho bài thi viết
Bài thi viết trong IELTS thường diễn ra trong vòng 60 phút